Tỷ giá hối đoái đang là một trong những thuật ngữ phổ biến và được nhiều người quan tâm nhất hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu được một cách chính xác tỷ giá hối đoái là gì. Trong bài viết này hãy cùng Beatdautu.com tìm hiểu rõ hơn khái niệm tỷ giá hối đoái, vai trò và các nhân tố chính ảnh hưởng đến nó nhé!
Tỷ giá hối đoái ( tỷ giá) là gì?
Tỷ giá hối đoái là gì? Được gọi với cái tên khác là tỷ giá trao đổi ngoại tệ (hoặc đôi khi cũng được gọi tắt là tỷ giá). Đây là thuật ngữ dùng để chỉ tỷ lệ trao đổi giá trị giữa đồng tiền của 2 nước. Nói một cách dễ hiểu thì đây chính là số lượng của đơn vị tiền tệ cần thiết để bạn mua một đơn vị ngoại tệ.
Căn cứ theo Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam năm 1997 thì khái niệm tỷ giá hối đoái này chính là tỷ lệ giá trị đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài. Tỷ lệ này sẽ có sự tham gia điều tiết của Nhà Nước và do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định cũng như công bố. Vậy để đễ hình dung hơn tỷ giá hối đoái là gì cho ví dụ như sau:
Ví dụ: 1USD/VND = 23.180 VNĐ (số liệu năm 2019) . Trong đó:
- Đồng tiền đứng trước: Đồng tiền yết giá.
- Đồng tiền đứng sau: Đồng tiền định giá.
Lưu ý: Tỷ giá hối đoái là một giá cả đặc biệt để chỉ giá trị của tiền tệ chứ không dùng cho hàng hóa.
Có thể bạn quan tâm: Quy đổi 1 nhân dân tệ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam đồng?
Phân loại tỷ giá hối đoái trên thị trường
Hiện nay trên thị trường hối đoái chúng ta có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái khác nhau. Tùy vào cách phân chia khác nhau mà sẽ có những loại tỷ giá tương ứng. Dưới đây là 1 số cách phân định tỷ giá phổ biến, cùng theo dõi ngay nhé!
Căn cứ vào đối tượng
Có 2 loại tỷ giá hối đoái như sau:
- Tỷ giá chính thức: Là loại tỷ giá do Ngân hàng trung ương của chính nước đó xác định. Các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại sẽ căn cứ vào đây để xác định tỷ giá dùng để mua – bán ngoại tệ.
- Tỷ giá thị trường: Đây là tỷ giá được hình thành bởi quan hệ cung – cầu của thị trường hối đoái.
Căn cứ trên kỳ hạn thanh toán
Có thể chia tỷ giá hối đoái làm 2 loại sau:
- SPOT ( Tỷ giá giao ngay): Tỷ giá do chính tổ chức tín dụng niêm yết ngay tại thời điểm diễn ra giao dịch. Hoặc cũng có thể do các bên liên quan thỏa thuận với nhau.
- FORWARDS (Tỷ giá giao dịch kỳ hạn): Tỷ giá giao dịch được tổ chức tín dụng tự đề xuất và thỏa thuận với các bên có liên quan tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Lưu ý là tỷ giá này phải nằm trong biểu độ của ngân hàng nhà nước đề ra.
Căn cứ trên giá trị của tỷ giá
Dựa trên giá trị của tỷ giá sẽ có 2 loại chính là:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Đây là tỷ giá hối đoái của tiền tệ được biểu hiện thông qua giá trị hiện tại, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái thực: Tỷ giá hối đoái loại này có dự tính đến những tác động của lạm phát, sức mua và tiêu thụ. Chính những yếu tố này giúp tỷ giá hối đoái thực trở thành tỷ giá đại diện cho mức độ cạnh tranh quốc tế của tiền tệ quốc gia.
Có thể bạn quan tâm: Quy đổi 1000 Won bằng bao nhiêu tiền Việt Nam mới nhất 2021
Căn cứ trên phương thức chuyển ngoại hối
- Tỷ giá điện hối: Tỷ giá này thường được các ngân hàng cập nhật thường xuyên trên bản điện tử niêm yết. Đây cũng là tỷ giá cơ sở dùng để xác định nên các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: Đây là tỷ giá chuyển ngoại hối thông qua thư và thường thấp hơn điện hối.
Căn cứ trên thời điểm giao dịch ngoại hối
- Tỷ giá mua: Tỷ giá của bên ngân hàng hàng mua niêm yết tại thời điểm giao dịch.
- Tỷ giá bán: Tỷ giá ngân hàng niêm yết tại thời điểm bán ra.
Lưu ý: Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra. Khoản chênh lệch của điều này sẽ được xem là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối.
Các loại tỷ giá khác
Ngoài các loại tỷ giá hối đoái trên còn có các tỷ giá khác cần lưu ý như:
- Bilateral Exchange Rate (Tỷ giá hối đoái song phương): Giá của đồng tiền này so với đồng tiền khác khi chưa đề cập đến vấn đề lạm phát. Lúc này nếu NEER > 1 thì được xem là mất giá và NEER < 1 thì là đồng tiền đang được giá.
- Nominal Efective Exchange rate (Tỷ giá hối đoái hiệu dụng): Đây là tỷ giá đa phương dùng để tính chỉ số trung bình của giá trị đồng tiền nào đó so với những đồng tiền còn lại.
Vai trò của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có rất nhiều vai trò đối với nền kinh tế của một nước. Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến như là:
So sánh sức mua của đồng tiền
Tỷ giá hối đoái là một công cụ hữu hiệu dùng để tính toán, so sánh giá trị nội tệ với ngoại tệ. Điều này cũng thể hiện giá cả của hàng hóa trong nước so với quốc tế, năng suất của lao động trong và ngoài nước.
Từ đây có thể tính toán hiệu quả trong giao dịch ngoại thương như liên doanh, vay vốn hoặc các chính sách đối ngoại khác.
Ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu
Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì hàng xuất khẩu của quốc gia đó sẽ có giá thấp. Sức cạnh tranh thị trường vì thế mà tăng lên rất nhiều. Điều này giúp quốc gia đó có thể thu được nhiều ngoại tệ hơn so với bình thường. Cán cân thương mại cũng như cán cân thanh toán quốc tế sẽ được cải thiện.
Ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và tình hình lạm phát
Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì sức mua nội tệ giảm. Từ đó, giá hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn dẫn đến lạm phát. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái giảm thì giá đồng tiền nội tệ tăng lên. Lúc này, hàng nhập khẩu sẽ có giá rẻ, lạm phát sẽ khó xuất hiện.
Chính sách tỷ giá hối đoái là gì?
Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá hối đoái hiểu đơn giản là động thái can thiệp của ngân hàng trung ương thông qua quá trình điều tiết tỷ giá. Sự duy trì này nhằm đảm bảo mức tỷ giá ổn định luôn được duy trì, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
Mục tiêu chung của chính sách tỷ giá
Hoạt động điều tiết tỷ giá hối đoái của phía ngân hàng trung ương hướng đến 3 mục tiêu chính. Bao gồm:
- Điều tiết, duy trì sự ổn định của giá cả
- Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, từ đó duy trì an sinh xã hội
- Hạn chế sự mất cân bằng của cán cân vãng lai
Công cụ chính sách tỷ giá
Để thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái, phía ngân hàng trung ương có thể sử dụng đến các công cụ trực tiếp, gián tiếp và công cụ đặc biệt.
Công cụ trực tiếp
Nhờ vào nhóm công cụ trực tiếp này, chính sách tỷ giá sẽ được thực thi nhanh hơn. Hệ thống công cụ ở đây bao gồm:
- Phá giá tiền tệ: Tiến hành điều chỉnh để tỷ giá cao hơn so với mức tỷ giá trung bình mà phía ngân hàng trung ương duy trì.
- Nâng giá tiền tệ: Tiến hành điều chỉnh để tỷ giá thấp hơn so với mức tỷ giá trung bình mà phía ngân hàng trung ương duy trì.
- Biện pháp kết nối: Thường áp dụng trong bối cảnh thị trường khan hiếm ngoại tệ. Khi đó, lượng ngoại tệ mua vào sẽ bị hạn chế.
Công cụ gián tiếp
Mặc dù không tác động nhanh như công cụ trực tiếp nhưng biện pháp gián tiếp lại tác động sâu rộng hơn.
- Điều chỉnh lãi suất chiết khấu: Nếu như mọi điều kiện khác không đổi, khi ngân hàng trung ương tác động tăng lãi suất, mặt bằng lãi suất thị trường cũng lập tức tăng. Từ đó khiến đồng nội tệ tăng giá.
- Điều chỉnh của bên thuế quan: Vai trò chính của thuế quan là tiết giảm nhập khẩu, khi nhập khẩu giảm nhu cầu về đồng ngoại tệ cũng giảm theo. Tác động này khiến đồng nội tệ tăng giá.
- Điều chỉnh hạn ngạch: Hạn ngạch nói chung cũng có tác dụng hạn chế nhập khẩu, giảm nhu cầu ngoại tệ. Vì thế khi dỡ bỏ hạn ngạch đương nhiên làm tăng nhập khẩu, tăng nhu cầu sử dụng ngoại tệ.
- Điều chỉnh giá cả: Thông qua biện pháp điều chỉnh giá cả, phía chính phủ có thể tiến hành hỗ trợ giá cho nhiều mặt hàng.
Công cụ đặc biệt
Ngoài hệ thống công cụ trực tiếp và gián tiếp, phía ngân hàng trung ương còn áp dụng một số công cụ đặc biệt.
- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ ngoại tệ: Trong trường hợp ngoại lệ khan hiếm, các ngân hàng Trung ương thường lựa chọn biện pháp pháp tăng tỷ lệ dự trữ ngoại tệ bắt buộc. Biện pháp này khiến cho chi phí sử dụng đồng ngoại tệ cũng tăng. Nếu muốn có lãi, ngân hàng thương mại cũng buộc phải hạ mức lãi suất huy động.
- Áp dụng trần lãi suất thấp với tiền gửi ngoại tệ: Áp dụng cho kỳ hạn gửi tiền 6 tháng hoặc không kỳ hạn.
- Quy định trại ngoại tệ: Biện pháp này nhằm mục đích hạn chế rủi ro về giá, ngăn ngừa ngoại tệ. Từ đó, cân đối lại cán cân cung cầu ngoại tệ.
Các ngân hàng trung ương có thể cùng lúc áp dụng cả 3 nhóm công cụ điều chỉnh tỷ giá trên. Nhằm đạt hiệu quả điều chỉnh nhanh và dài lâu. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi sự phối hợp ăn ý của nhiều thành phần
Danh sách một số loại tiền tệ theo tỷ giá hối đoái của quốc gia trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có hàng trăm loại ngoại tệ khác nhau. Trong đó, đồng USD luôn là thước đo để quy đổi với các loại ngoại tệ khác. Bảng dưới đây, chúng tôi đã lấy mốc thời gian năm 2009 và năm 2011 để cập nhật danh sách 32 loại tiền tệ theo tỷ giá ngoại hối.
Các chế độ tỷ giá hối đoái là gì?
Chính sách tỷ giá hối đoái sẽ do Nhà Nước quyết định và công bố. Trong đó, có 3 chế độ tỷ giá chính là:
Tỷ giá thả nổi
Tỷ giá này còn được gọi là tỷ giá linh hoạt. Đây là chế độ tỷ giá mà trong đó giá trị đồng tiền của 1 quốc gia nào đó được phép dao động trong thị trường ngoại hối. Đồng tiền lúc này cũng được gọi là đồng tiền thả nổi.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết
Đây là 1 chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái sẽ nằm giữa hai chế độ là cố định và thả nổi. Tỷ giá này có thể linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu tỷ giá trong thời điểm giao dịch. Tuy nhiên, nó cũng sẽ được chính phủ can thiệp để đảm bảo nó không hoàn toàn phụ thuộc vào phản ứng thị trường.
Tỷ giá cố định
Đôi khi tỷ giá này còn được gọi với cái tên là tỷ giá hối đoái neo. Đây là kiểu tỷ giá mà giá trị của đồng tiền này gắn liền với giá trị của đồng tiền khác. Hoặc đôi khi nó được gán với 1 thước đo về giá trị khác chẳng hạn như vàng. Khi giá trị tham khảo của đồng tiền tăng hoặc giảm thì đồng tiền này cũng dao động theo.
Có thể bạn quan tâm: Quy đổi 1 man Nhật bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? (2021)
Các nhân tố ảnh hưởng tỷ giá
Lạm phát:
- Mức chênh lệch lạm phát của hai nước: Trong trường hợp tình hình lạm phát của một quốc gia tăng so với mặt bằng các quốc gia khác, nhu cầu mua nội tệ thường giảm. Đồng thời, giá trị đồng nội tệ cũng giảm theo. Kết quả, tỷ giá hối đoái của ngoại tệ tăng so với nội tệ.
Lãi suất:
- Mức chênh lệch lãi suất giữa hai nước: Sự hội nhập của nền kinh tế thúc đẩy dòng vốn luân chuyển mạnh mẽ hơn. Đó là dòng vốn dài hạn và dòng vốn ngắn hạn giữa từng quốc gia khác nhau. Trong đó, dòng vốn dài hạn luôn chịu tác động của nhiều nhân tố (tình hình phát triển kinh tế, tình hình chính trị, ưu đãi thuế,..). Còn dòng vốn ngắn hạn lại chịu tác động của lãi suất do ngân hàng trung ương quy định.
Biến động tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái bất kỳ thay đổi khi một trong hai loại tiền tệ trong một cặp giá này biến động. Thông thường, loại tiền tệ sẽ trở nên có giá khi nhu cầu của người dùng về nó tăng lên. Ngược lại, nó mất giá khi nhu cầu sử dụng của người dùng giảm xuống.
Sự tăng nhu cầu sử dụng của một loại tiền tệ chủ yếu đến từ hai nguyên nhân chính. Nguyên nhân thứ nhất là nhu cầu thực tế tăng. Nguyên nhân thứ hai là do hoạt động đầu cơ.
Ngoài ra nhu cầu sử dụng một loại tiền tệ còn liên hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Nếu nền kinh tế kém phát triển kéo theo tỷ lệ thất nghiệp tăng, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ giảm xuống. Khi đó, phía ngân hàng trung ương có thể gặp chút khó khăn nếu cần điều chỉnh nguồn cung tiền.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu cơ tiền tệ cũng là nguyên nhân khiến hoạt động điều tiết tiền tệ của ngân hàng trung ương gặp khó khăn. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể muốn bất kỳ loại tiền tệ nào nếu trả lãi đủ cao.
Bạn cần hiểu rằng khi lãi suất chung của một quốc gia cao sẽ cho biết rằng nhu cầu đồng tiền của quốc gia đó đang lớn. Ngược lại, khi lãi suất quốc gia thấp, nhu cầu sử dụng đồng tiền của quốc gia đó cũng thấp.
Sức mua của đồng tiền đối với tỷ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái thực tế cho biết nhu cầu mua vào một đồng tiền nào đó cao hay thấp. Mức tỷ giá này phụ thuộc vào chỉ số giảm phát GDP thống kê tại từng quốc gia trong thời điểm cụ thể.
Do vậy tỷ giá hối đoái thực tế luôn phụ thuộc GDP của 2 năm liên tiếp. Sự thay đổi của chỉ số này phản ánh mức độ tiến triển tương đối của mỗi đơn vị GDP tại nước ngoài.
Trường hợp mọi hàng hóa được lưu thông tự do, khách hàng trong và ngoài nước đều có giỏ hàng giống nhau. Đồng thời, sức mua PPP kiểm soát mức giảm phát GDP của hai quốc gia, chỉ số tỷ giá hối đoái thực tế thường giữ nguyên hoặc bằng 1.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái là gì?
Có khá nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Trong đó, trực tiếp nhất phải kể đến những rủi ro tỷ giá hối đoái là gì:
Yếu tố lạm phát
Sự thay đổi của lạm phát trong nước sẽ tác động đến hoạt động thương mại quốc tế. Từ đó, ảnh hưởng trực tiếp lên cung cầu ngoại tệ. Điều này làm tỷ giá hối đoái thay đổi. Lưu ý nếu nội địa có tỷ lệ lạm phát thấp hơn so với nước ngoài thì lúc này tỷ giá hối đoái sẽ giảm, giá trị nội tệ sẽ tăng.
Lãi suất
Lãi suất cũng là một tác nhân ảnh hưởng lớn đến các hoạt động đầu tư ở nước ngoài, nhất là đầu tư chứng khoáng. Sự thay đổi của lãi suất này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.
Thu nhập
Thu nhập bình quân của mỗi quốc gia có sự tác động không hề nhỏ đến tỷ giá hối đoái. Trong đó:
- Tác động trực tiếp: Thu nhập của quốc gia mà tăng thì người dân sẽ dùng hàng nhập khẩu nhiều. Từ đó, nhu cầu ngoại tệ tăng lên kéo theo tỷ giá hối đoái cũng tăng.
- Tác động gián tiếp: Thu nhập tăng lên thì người dân sẽ có xu hướng tăng mức chi tiêu trong nước. Điều này làm cho lạm phát phát triển mạnh và tỷ giá cũng sẽ chênh lệch.
Trao đổi thương mại
Yếu tố thương mại sẽ tác động lên tỷ giá hối đoái theo 2 khía cạnh là:
- Tình hình tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng giá sản phẩm xuất khẩu nhanh hơn sản phẩm nhập khẩu sẽ thúc đẩy trao đổi thương mại. Điều này làm cho giá trị đồng nội tệ tăng và giảm tỷ giá. Ngược lại, nhập khẩu cao hơn xuất khẩu sẽ làm cán cân thương mại giảm và tỷ giá hối đoái tăng.
- Cán cân thanh toán quốc tế cao thì ngoại tệ tăng, nội tệ giảm. Lúc này tỷ giá hối đoái nhất định sẽ tăng. Nếu cán cân thanh toán nội địa cao, nội tệ được giá và ngoại tệ giảm làm tỷ giá hối đoái cũng giảm theo.
Trên đây là bài viết giải mã khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái là gì. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa mang đến sẽ hữu ích đối với bạn đọc nhé!
Mã ID: t358
Hiện tại Beat Đầu Tư đã có nhóm đầu tư siêu vip trên telegram hoàn toàn miễn phí cho mọi người. Tham gia dưới đây nhé!